Boric axit là gì? Các công bố khoa học về Boric axit

Axit boric (H3BO3) là một axit yếu dạng tinh thể hoặc bột màu trắng, không độc nếu dùng đúng mức. Nó dễ tan trong nước và cồn, có nhiều ứng dụng trong dược phẩm như rửa mắt, sát trùng; kiểm soát côn trùng trong nông nghiệp; sản xuất thủy tinh, gốm sứ trong công nghiệp, và một số sản phẩm làm sạch. Dù an toàn khi dùng đúng cách, tiếp xúc lâu dài hoặc mức cao có thể gây ngộ độc. Việc sử dụng cần tuân theo hướng dẫn để đảm bảo an toàn sức khỏe.

Axit Boric: Tổng Quan và Ứng Dụng

Axit boric, còn được biết đến là axit orthoboric, là một hợp chất hóa học quan trọng, với công thức hóa học H3BO3. Đây là một axit yếu có dạng tinh thể màu trắng hoặc bột màu trắng và thường được sử dụng trong nhiều ứng dụng công nghiệp và hàng ngày.

Tính Chất và Cấu Trúc

Axit boric là một axit không độc hại đối với người và động vật khi sử dụng ở mức độ an toàn. Nó tan tốt trong nước và cồn, tạo ra dung dịch axit yếu. Trong điều kiện thường, axit boric có dạng rắn và không có mùi đặc trưng.

Công thức phân tử H3BO3 cho thấy axit boric chứa ba nguyên tử hydro, một nguyên tử boron, và ba nguyên tử oxy. Cấu trúc của nó khá đơn giản nhưng lại mang lại nhiều tính chất hóa học và vật lý đáng chú ý.

Công Dụng và Ứng Dụng

Axit boric có nhiều ứng dụng quan trọng trong các ngành công nghiệp và cuộc sống hàng ngày:

  • Dược phẩm: Axit boric được sử dụng trong các sản phẩm dược phẩm như bột rửa mắt và thuốc sát trùng nhẹ do tính chất kháng khuẩn và khử trùng của nó.
  • Nông nghiệp: Nó được dùng như một dạng thuốc diệt côn trùng, đặc biệt là để kiểm soát gián và một số loại sâu bệnh khác trên cây trồng.
  • Ngành công nghiệp: Axit boric là thành phần trong sản xuất thủy tinh chịu nhiệt, gốm sứ, và các sản phẩm hóa chất khác.
  • Làm sạch và bảo quản: Do tính chất kháng khuẩn, axit boric cũng được dùng trong một số sản phẩm vệ sinh, bảo quản thực phẩm, và mỹ phẩm.

An Toàn và Lưu Ý Khi Sử Dụng

Mặc dù axit boric không độc hại khi sử dụng đúng cách, tuy nhiên, việc tiếp xúc lâu dài hoặc ở mức độ cao có thể gây tác động xấu đến sức khỏe. Các triệu chứng ngộ độc có thể bao gồm buồn nôn, nôn mửa, và kích ứng da. Do đó, cần tuân theo hướng dẫn sử dụng và liều lượng mà nhà sản xuất cung cấp.

Đặc biệt, việc sử dụng axit boric trong các sản phẩm tiếp xúc trực tiếp với cơ thể người cần được kiểm soát chặt chẽ theo các quy định an toàn thực phẩm và dược phẩm.

Kết Luận

Axit boric là một hợp chất hóa học đa năng với nhiều ứng dụng phong phú trong đời sống và công nghiệp. Hiểu biết về tính chất, ứng dụng, và biện pháp an toàn khi sử dụng axit boric có thể giúp chúng ta tận dụng tối đa lợi ích mà hợp chất này mang lại, đồng thời bảo vệ sức khỏe con người và môi trường.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "boric axit":

HIỆU LỰC CHỐNG CHÁY CỦA MỘT SỐ CÔNG THỨC XỬ LÝ GỖ TỪ BORIC AXIT VÀ NATRI SILICAT
TẠP CHÍ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP - Số 4 - 2024
Gỗ Bồ đề và Keo lai được xử lý bằng một số công thức hóa chất trên cơ sở boric axit và natri silicat để đánh giá khả năng chống cháy. Chỉ số chính để xem xét khả năng chống cháy là phần trăm khối lượng mẫu gỗ mất mát do cháy. Gỗ được xử lý bằng dung dịch boric axit đơn giản hoặc dung dịch sol của silicat đều nâng cao khả năng chống cháy rõ rệt so với mẫu đối chứng. Với các công thức dung dịch boric axit có bổ sung các glycol, hiệu quả chống cháy giảm đi rất nhiều. Sự kết hợp boric axit và natri silicat bước đầu cho thấy khả năng chống cháy cho gỗ tẩm rất cao, đồng thời cũng cho thấy những ưu điểm nổi trội hơn khi sử dụng đơn thuần từng hóa chất, hay lắng đọng silica
#Gỗ Bồ đề #Gỗ Keo lai #Chống cháy #Boric axit # #Natri silicat
HIỆU LỰC PHÒNG CHỐNG MỐI CỦA GỖ SAU XỬ LÝ LẮNG ĐỌNG HSILICA, DUNG DỊCH HỖN HỢP SILICAT VÀ BORIC AXIT
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP - Số 1 - Trang 105-110 - 2012
Gỗ Bồ đề sau khi xử lý lắng đọng silica và dung dịch kết hợp natri silicat với boric axit được đánh giá hiệu lực phòng chống mối nhà Coptotermes formosanus Shiraki. Hiệu quả phòng chống mối được xem xét trong 02 trường hợp, mẫu không và có được tác động rửa trôi trước khi tiến hành khảo nghiệm với mối. Kết quả thực nghiệm cho thấy gỗ xử lý lắng đọng silica không có khả năng phòng chống mối. Với gỗ tẩm dung dịch kết hợp natri silicat với boric axit có diễn biến về hiệu lực với mối ở các mức tỷ lệ có xu hướng tương đồng nhau ở cả 2 trường hợp có và không tác nhưng các mẫu có tác động rửa trôi bị mối phá hoại mạnh hơn, công thức cho hiệu quả chống mối tốt nhát là công thức có sự kết hợp của dung dịch natri silicate 0,3M với boric axit 2,5%. Các kết quả so sánh cũng cho thấy gỗ được tẩm có sự kết hợp 2 hóa chất cho hiệu quả chống mối tốt hơn là khi sử dụng riêng rẽ từng hóa chất
#Boric axit #Natri silicat #Phòng chống mối #Xử lý gỗ
Nhiệt động học của dung dịch borat trong nước I. Hỗn hợp axit boric với borat natri hoặc kali và clorua Dịch bởi AI
Journal of Solution Chemistry - Tập 16 - Trang 791-803 - 1987
Tiềm năng cho pin không có mối nối lỏng $$H_2 ,Pt\backslash B(OH)_3 (m_1 ), MB(OH)_4 (m_2 ), MCl(m_3 )\backslash AgClAg$$ trong đó M là natri hoặc kali được báo cáo trên một dải cường độ ion từ I=3 mol-kg−1 ở nhiệt độ từ 5 đến 55°C. Nồng độ boron tổng trong các dung dịch được giới hạn ở mức thấp để giảm thiểu sự hình thành các loài boron đa hạt. Tiềm năng của pin được xử lý bằng phương pháp tương tác ion Pitzer cho các điện phân hỗn hợp, với giả định về sự phụ thuộc cường độ ion tuyến tính cho hệ số hoạt động của axit boric không phân ly. Các hệ số hoạt động vết của borat natri và kali trong môi trường clorua được tính toán ở các nhiệt độ khác nhau.
Cấu trúc và tính chất của sợi rayon visco bị ổn định oxi hóa được ngâm tẩm với axit boric và axit photphoric trước khi tiến hành quá trình cacbon hóa và hoạt hóa Dịch bởi AI
Journal of Materials Science - Tập 48 - Trang 2009-2021 - 2012
Vai trò của việc ngâm tẩm axit boric - axit photphoric (BA-PA) và quá trình oxi hóa lên cấu trúc và tính chất của các sợi rayon visco đã được nghiên cứu trong không khí ở nhiệt độ từ 150 đến 250 °C. Các kết quả thu được từ việc đo độ dày sợi, mật độ tuyến tính, phân tích nhiễu xạ X-ray, phân tích nhiệt (DSC và TGA) cùng với quang phổ hồng ngoại cho thấy nhiệt độ oxi hóa có ảnh hưởng đáng kể đến cấu trúc và tính chất của các sợi rayon visco bị oxi hóa. Các biến đổi vật lý được xác định bằng giá trị độ dày sợi và mật độ tuyến tính cùng với các biến đổi về màu sắc và cải thiện tính chống cháy khi nhiệt độ oxi hóa tăng lên. Phân tích DSC cho thấy rằng việc ngâm tẩm BA-PA tăng cường độ ổn định nhiệt và ngăn chặn sự phát triển của các sản phẩm bay hơi bằng cách chặn các nhóm hydroxyl chính. Các nhiệt đồ TGA cho thấy sự gia tăng trong sản lượng than. Phân tích nhiễu xạ X-ray cho thấy sự mất cấu trúc tinh thể cellulose II do quá trình mất tinh thể gây ra bởi sự mất dần các liên kết hydro liên phân tử. Phân tích phổ IR cho thấy sự mất dần và liên tục của liên kết hydro nội phân tử và liên phân tử như một phần của các phản ứng dehydrogen hóa và khử nước xảy ra đồng thời. Phân tích dữ liệu IR cũng cho thấy sự xáo trộn của cấu trúc tinh thể cellulose II khi nhiệt độ oxi hóa tăng lên, phù hợp với các kết quả thu được từ các phép đo nhiễu xạ X-ray. Việc hình thành các liên kết C=C gắn với cấu trúc mạng chéo cũng đã được xác nhận qua các phổ IR.
#boric acid #phosphoric acid #viscose rayon #oxidation #structural properties #thermal stability
Tổng hợp sau khi tổng hợp khung hữu cơ liên kết từ tính chức năng hóa axit boric như một đầu dò affinity cho việc làm giàu N-glycopeptides Dịch bởi AI
Microchimica Acta - Tập 188 - Trang 1-10 - 2021
Một loại khung hữu cơ liên kết từ tính chức năng hóa axit boric mới (mCOF) với polyethyleneimine (PEI) làm chất liên kết (được ký hiệu là mCOF@PEI@B(OH)2) đã được chế tạo thông qua một chiến lược tổng hợp sau. Điều này cho thấy một con đường khả thi để xây dựng các khung hữu cơ liên kết từ tính chức năng hóa axit boric. Dựa trên hóa học của axit boric, mCOF@PEI@B(OH)2 có cấu trúc lõi-shell thu được có khả năng chọn lọc tách glycopeptide thông qua các nhóm axit boronic được điều chỉnh. mCOF@PEI@B(OH)2 thể hiện hiệu suất xuất sắc với khả năng tái sử dụng tốt (mười chu kỳ), giới hạn phát hiện thấp (0.5 fmol·μL−1), hiệu ứng phân tách kích thước, và công suất tải tương đối cao (80 μg·mg−1), hiệu suất phục hồi (94.9 ± 2.8%), và tính chọn lọc (HRP digest:BSA digest = 1:500). Phép phát hiện được thực hiện bằng cách sử dụng sắc ký khối miễn dịch hấp dẫn bằng laser hỗ trợ (MALDI-TOF MS). Thêm vào đó, 37 glycopeptides nội sinh đã được thu nhận từ nước bọt của con người bằng mCOF@PEI@B(OH)2, cung cấp bằng chứng hiệu quả cho khả năng thu hút glycopeptides nồng độ thấp từ các mẫu sinh học thực tế.
Phức hợp của este diethylboric của axit alkanenitronic với pyridine Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 27 - Trang 1019-1021 - 1978
Khi các este diethylboric của axit alkanenitronic có công thức tổng quát RR'C=NOOBEt2 (R=H hoặc alkyl, và R'=alkyl hoặc COOCH3) được xử lý với pyridine, liên kết phối trí nội phân tử bị phá vỡ để tạo thành các phức hợp của este diethylboric của axit alkanenitronic với pyridine.
#diethylboric esters #alkanenitronic acids #pyridine #complexes
Chuẩn bị Sợi Boron Nitride Sử Dụng Cellulose Hydrat. Phần 3. Nitriding Các Sợi Cellulose Hydrat Nhúng Axit Boric Dịch bởi AI
Soviet Powder Metallurgy and Metal Ceramics - Tập 40 - Trang 537-543 - 2001
Nghiên cứu ảnh hưởng của quá trình xử lý nhiệt sơ bộ (PHT) đối với các sợi cellulose hydrat đã được thấm axit boric đến thành phần và cấu trúc của các sản phẩm nitriding. Quá trình nitriding tiếp theo sau PHT trong heli dẫn đến sự hình thành các sợi carbon được phủ bằng boron nitride, nhưng sau PHT trong không khí sẽ hình thành bột boron nitride hình lục giác và hình thoi. Dữ liệu thu được được so sánh với các kết quả được báo cáo trước đó.
Phân tích định lượng nhanh axit boric bằng sắc ký khí - khối phổ kết hợp với phản ứng dẫn xuất đơn giản và chọn lọc sử dụng triethanolamine Dịch bởi AI
American Chemical Society (ACS) - Tập 21 - Trang 482-485 - 2010
Một phương pháp GC-MS nhanh chóng, chọn lọc và nhạy cảm đã được phát triển và xác thực để xác định axit boric trong nước uống bằng cách dẫn xuất với triethanolamine. Chiến lược phân tích này thành công trong việc chuyển đổi axit boric B(OH)3 vô cơ, không bay hơi có trong nước uống thành triethanolamine borate B(OCH2CH2)3N bay hơi một cách định lượng, thuận lợi cho việc đo lường bằng GC. Chế độ SIM đã được áp dụng trong phân tích và cho thấy độ chính xác, đặc hiệu và tái lập cao, đồng thời giảm hiệu ứng ma trận một cách hiệu quả. Đường chuẩn đã được thu được từ 0.01 µg/mL đến 10.0 µg/mL với hệ số tương quan thỏa mãn là 0.9988. Giới hạn phát hiện đối với axit boric là 0.04 µg/L. Sau đó, phương pháp này đã được áp dụng để phát hiện lượng axit boric trong nước đóng chai và kết quả thu được phù hợp với giá trị nồng độ axit boric đã báo cáo. Nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn về khả năng sử dụng GC-MS như một công cụ định lượng thay thế để phát hiện B(OH)3, ngay cả để phát hiện bor trong nhiều mẫu khác nhau bằng cách phân hủy các hợp chất bor thành axit boric.
#axit boric #sắc ký khí #khối phổ #triethanolamine #nước uống
Tổng số: 8   
  • 1